Hướng dẫn của thông tư 28/2011/TT-BTC

Hướng dẫn một số điểm sửa đổi bổ sung của Thông tư 28/2011/TT – BTC ngày 14/04/2011 về những quy định chung và khai thuế, tính thuế một số sắc thuế liên quan đến doanh nghiệp. Nội dung TT số 28/2011/TT – BTC thay thế toàn bộ nội dung quản lý thuế quy định tại TT số 60/2007/TT – BTC ngày 14/06/2007 của BTC và thay thế toàn bộ các mẫu biểu quy định về quản lý thuế (mẫu biểu khai thuế, hoàn thuế, thông báo nộp thuế,…). Tóm tắt một số nội dung cần lưu ý của TT28 như sau:

Phần 1:

1. Hồ sơ khai thuế:

­        Hồ sơ khai thuế theo từng lần bắt đầu áp dụng đối với từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế từ ngày 01/07/2011.

Hồ sơ khai thuế tháng bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế tháng 07 năm 2011.

­        Hồ sơ khai thuế theo quý bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế quý 03 năm 2011.

­        Hồ sơ khai thuế cả năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế năm 2011.

­        Hồ sơ khai quyết toán thuế theo năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế năm 2011.

­        Các quy định về thủ tục nộp thuế, hoàn thuế, bù trừ thuế bắt đầu áp dụng từ ngày 01/07/2011.

2. Ngôn ngữ trong hồ sơ thuế:

­        Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa  vụ thuế.

3. Người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục thuế:

­        Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế.

­        Chậm nhất là 5 ngày trước khi thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch vụ về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp thuế.

­        Trường hợp cơ quan thuế cần thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế thực hiện theo sự ủy quyền của người nộp thuế thì CQT thông báo cho đại lý thuế, đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.

4.Tạm ngừng kinh doanh:

­        Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh.

­        Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là năm (5) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.

­        Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

5. Khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên:

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hơ sơ khai thuế tại Cục thuế hoặc chi cục thuế do Cục trưởng cục thuế nơi phát sinh hoạt động khái thác tài nguyên quy định.

6. Khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng BĐS tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế hoặc chi cục thuế do Cục trưởng thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng BĐS quy định.

7. Trường hợp DN phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót, nhầm lẫn:

Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất kỳ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

­        Trong trường hợp chưa hết hạn nộp hồ sơ khai thuế thì được lập tờ khai thay thế, không phải nộp hồ sơ khai thuế bổ sung.

­        Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;

­        Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (Tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẩu số 01/KHBS);

­        Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.

­        Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng them hoặc nộp số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số thuế đã hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định 98/2007/NĐ – CP.

­        Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai thuế bổ sung, điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai thuế bổ sung, điều chỉnh, thì số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế phải nộp của lần tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.

Ví dụ: Hồ sơ kê khai điều chỉnh thuế GTGT Công ty nộp cho cơ quan thuế:

­        Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ kê khai thuế GTGT bổ sung, điều chỉnh.

­        Tờ khai thuế GTGT tháng bổ sung, điều chỉnh đã điều chỉnh tăng hoặc giảm số thuế phải nộp;

­        Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có);

Chi tiết cụ thể Xem Thông tư hướng dẫn 28/2011/TT – BTC tại đây .

Download mẫu biểu ban hành kèm Thông tư 28/2011/TT- BTC tại đây.

So sánh Thông tư 28 và  Thông tư 60 cũ tại đây

Bình luận về bài viết này